Ký tự đặc biệt đứng cùng Kanji Kanji

Trong tiếng Nhật, có một số ký tự đặc biệt được sử dụng khi viết cùng Kanji:

Dấu lặp lại Kanji ngay trước - "々" - được gọi là "kurikaeshi" (くりかえし). Ký tự này khi viết sau 1 chữ Hán, ta sẽ đọc nó theo âm của chữ Hán trước nó (tất nhiên sẽ có vài trường hợp biến âm sang âm đục hay âm bán đục cùng hàng). Ký tự này giúp người viết không cần phải viết lại chữ Hán ở trước nó. VD:

  • "tokidoki" (ときどき - "thỉnh thoảng") vốn sẽ viết là 2 chữ "thời" - 時時 - trong tiếng Nhật ta sẽ viết 1 chữ "thời" với ký tự này - 時々.
  • ”hibi” (ひび - "ngày ngày") vốn sẽ viết là 2 chữ "nhật" - 日日 - trong tiếng Nhật ta sẽ viết 1 chữ "nhật" với ký tự này - 日々.
  • ”iroiro” (いろいろ- "nhiều") vốn sẽ viết là 2 chữ "sắc" - 色色 - trong tiếng Nhật ta sẽ viết 1 chữ "sắc" với ký tự này - 色々.
  • Tương tự như vậy trong một số tên của người Nhật: Nene (寧々), Nonohana (野々花),...

Chữ "ke - ケ" của katakana khi viết nhỏ lại (nhỏ bằng chữ "tsu - っ/ッ" với chức năng là âm ngắt) và đứng cạnh chữ Hán, sẽ được đọc là "ka" hoặc "ga".

  • VD: 2ヶ月 (にかげつ - "ni-ka-getsu" - "2 tháng").